Những thông tin bạn cần quan tâm vào Thứ Tư, ngày 21 tháng 2:
Đồng đô la Mỹ giảm nhẹ vào thứ Ba, kéo dài đà thoái lui sau kỳ nghỉ cuối tuần dài trong bối cảnh ngày càng có nhiều đồn đoán rằng Fed sẽ tiếp tục trì hoãn đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên. Công cụ FedWatch của CME Group hiện cho thấy những người tham gia trên thị trường đang chuyển hướng kỳ vọng của họ sang tháng 6. Tỷ lệ cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản (bps) trong tháng 3 đã giảm xuống 34,4%, trong khi tỷ lệ vào tháng 6 tăng lên 55,1%.
Thị trường chứng khoán giao dịch trầm lắng, Phố Wall chìm trong sắc đỏ phần lớn thời gian trong ngày.
Các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng trung ương Anh (BoE) đã điều trần về lạm phát và triển vọng kinh tế trước Ủy ban Tài chính của Quốc hội. Thống đốc Andrew Bailey cho biết nền kinh tế Anh đang ở trạng thái toàn dụng lao động và nói thêm rằng nền kinh tế này đang có những dấu hiệu phục hồi rõ rệt. Ông nói thêm rằng lạm phát không cần phải giảm trở lại mức 2% trước khi việc cắt giảm lãi suất thành hiện thực và nhận xét rằng việc mong đợi một đợt cắt giảm lãi suất trong năm nay không phải là vô lý, mặc dù ông từ chối cung cấp ngày cụ thể.
Canada báo cáo Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1 tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 1, giảm từ mức 3,4% trong tháng 12, theo Cơ quan Thống kê Canada
Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ công bố Biên bản cuộc họp mới nhất vào thứ Tư. Tài liệu này có thể sẽ cung cấp những manh mối mới về những nội dung mà các nhà hoạch định chính sách đã xem xét trong cuộc họp gần đây nhất của họ để bác bỏ việc cắt giảm lãi suất vào tháng 3, trong khi lực đầu cơ sẽ cố gắng đánh giá tỷ lệ và ngày của các đợt cắt giảm sắp tới.
Cặp EUR/USD đạt gần mức 1,0840, duy trì trên 1,0800 vào đầu ngày thứ Tư. GBP/USD ổn định ở mức 1,2620. Đồng đô la Canada có hiệu suất kém nhất so với đồng bạc xanh, khi cặp tiền tệ này giao dịch quanh mức 1,3520. Mặt khác, AUD/USD tăng ngày thứ năm liên tiếp và giao dịch quanh mức 0,6550. Cuối cùng, đồng CHF và JPY ghi nhận mức giảm khiêm tốn so với đồng USD, trong khi Vàng đạt đỉnh ở mức 2.030$/troy ounce.
Giá đồng đô la Mỹ hôm nay
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng đô la Mỹ là yếu nhất so với .
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | -0.29% | -0.25% | 0.19% | -0.30% | -0.13% | -0.42% | -0.11% | |
EUR | 0.29% | 0.02% | 0.47% | 0.00% | 0.15% | -0.13% | 0.18% | |
GBP | 0.25% | -0.04% | 0.43% | -0.05% | 0.10% | -0.18% | 0.14% | |
CAD | -0.19% | -0.47% | -0.43% | -0.48% | -0.34% | -0.60% | -0.30% | |
AUD | 0.30% | 0.00% | 0.04% | 0.47% | 0.16% | -0.13% | 0.18% | |
JPY | 0.14% | -0.13% | -0.12% | 0.31% | -0.13% | -0.28% | 0.01% | |
NZD | 0.41% | 0.13% | 0.17% | 0.60% | 0.13% | 0.28% | 0.31% | |
CHF | 0.11% | -0.18% | -0.14% | 0.29% | -0.20% | -0.03% | -0.31% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).
Chia sẻ: Cung cấp tin tức